Cung Tật Ách dùng để luận đoán về sức khỏe, như dễ mắc bệnh gì, cơ quan nào trong người yếu nhất, và có bị tai nạn bất ngờ hay không, có gặp chuyện gì nguy hiểm hay không…
Cung Tật Ách dùng để luận đoán về sức khỏe, như dễ mắc bệnh gì, cơ quan nào trong người yếu nhất, và có bị tai nạn bất ngờ hay không, có gặp chuyện gì nguy hiểm hay không…
Sau khi tìm hiểu về "cung Song Tử hợp màu gì?" cùng với các thông tin về Song Tử ở nội dung phía trên, không thể phủ nhận, đối với Song Tử, phong cách thời trang là tuyên ngôn mạnh mẽ nhất đối với con người của họ. Vì thế cung hoàng đạo này thường có xu hướng đầu tư vào trang phục của mình với đa dạng các kiểu thiết kế cũng như các items màu sắc mang lại may mắn cho Song Tử. Và chắc chắn trong tủ đồ của Song Tử không thể nào thiếu đi sắc xám mạnh mẽ, thanh lịch.
Diện “bộ cánh" với tông xám mang đến cho Song Tử một vẻ ngoài sang trọng, đầy phóng khoáng và cổ điển, giúp Song Tử tìm lại được sự cân bằng và tập trung kết nối với đời sống tinh thần sâu sắc của mình. Một bộ outfit với phong cách “back-to-basic”, kiểu phối gam xám theo minimalism style được kết hợp giữa áo phông T-Shirt, sơ mi khoác ngoài và quần jean. Không quên tô điểm thêm các phụ kiện nhấn nhá, đây sẽ là gợi ý tuyệt vời hướng đến sự thời thượng, tinh tế dành cho cung hoàng đạo này.
Trước khi đi vào nội dung chính, hãy cùng Levents khám phá và bóc tách những đặc điểm nội tâm nổi bật nhất của người cung Song Tử nhé! Như các bạn cũng biết, Song Tử là cung được sinh vào mùa hè, nên các chàng và nàng Gemini mang trong mình những nét tính cách đậm chất “Hè” - Sôi nổi, trẻ trung và năng động. Song Tử cũng được xem là “bậc thầy” thay đổi thái độ trong nháy mắt, ngoại hình và cử chỉ để thích nghi với môi trường xung quanh. Bên cạnh đó, Song Tử sinh ra đã sở hữu năng lực trí tuệ và sự nhạy bén, xử lý vấn đề khéo léo trong mọi tình huống, do đó họ có thể trở nên khó đoán trong mắt người khác.
Trong sự nghiệp công việc, nếu có mục tiêu rõ ràng, người Song Tử dễ dàng vạch ra chiến lược cho bản thân, phát huy điểm mạnh vốn có và đạt được thành công nhất định. Không chỉ mang trong mình bản tính hướng ngoại, Song Tử đặc biệt yêu thích khám phá những điều mới mẻ và tận hưởng “hương vị” cuộc sống, không thích gò bó vào những khuôn khổ tẻ nhạt. Ngoài ra, họ cũng là tuýp người độc lập, tin tưởng vào khả năng và quyết định của bản thân trong mọi khía cạnh của cuộc sống. Nếu soi chiếu những nét tính cách này qua phong cách trang phục, chúng ta có thể thấy các Gemini-er luôn biết cách tạo ấn tượng với mọi người từ vẻ bề ngoài độc nhất, khác lạ, phá vỡ mọi quy chuẩn thời trang.
Với sự phát triển nhanh chóng của các xu hướng thời trang như hiện nay, việc lựa chọn được những items có màu sắc phù hợp với bản thân là một điều không quá dễ dàng, đặc biệt là các bạn nữ. Với những thông tin ở nội dung phía trên về "cung Song Tử hợp màu gì?" , sau đây là tips phối đồ cho các bạn nữ Song Tử với gam màu hồng nhẹ nhàng và vô cùng cá tính.
Đây là một trong những gam màu may mắn của cung Song Tử, sắc hồng ngọt ngào được xem là một trong những gam màu đem lại may mắn cho cung Song Tử. Dù là chòm sao sở hữu kỹ năng giao tiếp ấn tượng nhưng Song Tử vẫn cần phải biết lắng nghe và thấu hiểu những người thân cận xung quanh mình. Lựa chọn và phối trang phục với gam hồng nhẹ nhàng sẽ là “chiếc bùa” phù phép giúp Song Tử có thể tự tin thể hiện cá tính của bản thân mình, tạo một cảm giác vô cùng dễ chịu và dễ dàng "đốn tim" người đối diện.
Thêm vào đó, các bạn có thể thử làm mới vẻ ngoài của mình qua phong cách streetwear mang đậm dấu ấn cá nhân, phá vỡ các quy chuẩn thời trang với những bộ cánh được chấm phá độc đáo qua những hoạ tiết mới lạ. Bạn có thể phối váy hoa mang gam hồng điệu đà cùng các phụ kiện như giày, dép hay mũ lưỡi trai cá tính. Hay kết hợp những chiếc áo phông, sơ mi, layer thêm áo hoodie hoạ tiết hoặc khoác bomber bên ngoài, mix cùng với quần năng động hoặc chân váy ngắn cũng đủ để Song Tử luôn sẵn sàng tỏa sáng dù ở bất cứ đâu.
Gam màu trắng cũng là một trong những màu phong thuỷ hợp mệnh với chòm sao Song Tử. Mang vẻ đẹp đơn giản nhưng vô cùng tinh tế, sắc trắng là gam màu giúp Song Tử có những khởi đầu mới, cháy hết mình với đam mê công việc. Diện trên người với các thiết kế tông màu trắng sẽ đem đến cho Song Tử sự thăng hoa cùng với những nguồn cảm hứng sáng tạo bất tận.
Không đóng khung trong những bộ cánh an toàn, Song Tử có thể biến hóa phong cách đa dạng với sắc trắng năng động này. Bạn có thể tạo kiểu phối với phong cách white-on-white thanh lịch. Hay cá tính và bụi bặm trong bản phối áo trắng kết hợp cùng với quần short hoặc quần dài denim. Không quên nhấn nhá thêm các phụ kiện khác như: túi xách, mũ lưỡi trai, đôi sneaker hoặc basic sandal trắng,... Đây sẽ là những lựa chọn hoàn hảo cho một bộ outfit phóng khoáng, sành điệu nhưng vẫn giữ được những nét riêng độc đáo của chòm sao Gemini.
Trên đây là toàn bộ thông tin chi tiết về cung Song Tử hợp màu gì cũng như các tips phối đồ theo sắc màu may mắn cho Song Tử. Hy vọng với các gợi ý trên sẽ giúp thổi hồn vào những ý tưởng sáng tạo biến tấu style mới mẻ, khác lạ đúng chuẩn gu phong cách của các Gemini-er. Ngoài ra, Levents còn luôn cập nhập những chia sẻ về bí quyết style cũng như xu hướng thời trang của các cung hoàng đạo khác. Vì vậy, đừng quên ghé qua website tụi mình để cùng khám phá thêm nhiều bài đọc hay ho về chuỗi series này nhé!
Trong môn Tử Vi , “Tam phương tứ chính” của Cung Tật Ách là Cung Phụ Mẫu, Cung Huynh Đệ và Cung Điền Trạch. Tổ hợp tinh hệ này là do trong chế độ đại gia đình, bệnh tật rất dễ lấy nhiễm. Thêm vào đó, ở xã hội phong kiên cổ đại, thành viên của gia tộc mà phạm tội thường thường có thể liên lụy đến người thân. Vì vậy tổ hợp tam phương tứ chính này có một ý nghĩa đặc thù.
Hoàn cảnh xã hội hiện đại tuy đã biến đổi, nhưng Cung Tật Ách hội hợp với Cung Phụ Mẫu dùng để xem bệnh di truyền. Hội hợp với Cung Điền Trạch để xem trạng thái sức khỏe của các thành viên trong gia đình. Thậm chí quan sát tinh các cung hội hợp với Cung Huynh Đệ để xem đời người có hung ách hay không, theo kinh nghiệm của Vương Đình Chi vẫn hữu hiệu.
Cung Tật Ách chủ về bệnh tật và tai ách. Nhưng liên quan đến vấn đề có tai ách xảy ra hay không, Cung Tật Ách thực ra chỉ có thể dùng để tham khảo. Bởi vì khi luận đoán tai ách thường thường phải phối hợp thêm tổ hợp tinh hệ của Cung Mệnh, hơn là dùng trực tiếp tinh hệ của Cung Tật Ách. Còn đối với việc luận đoán bệnh tật thì nên xem xét cả tinh hệ của Cung Mệnh lẫn tinh hệ của Cung Tật Ách, hai cung đều quan trọng ngang nhau.
Ví dụ như “Liêm Trinh Thất Sát” thông thường chủ về bệnh đường hô hấp, nếu Cung Tật Ách gặp nó, đương nhiên là có ý nghĩa này. Nhưng nếu Cung Tật Ách gặp ác diệu, mà Cung Mệnh là “Liêm Trinh, Thất Sát”, thì cũng chủ về bệnh đường hô hấp.
Có lúc thậm chí phải lấy tinh hệ của Cung Mệnh và tinh hệ của Cung Tật Ách phối hợp lại để luận đoán một loại bệnh tật.
Ví dụ như Cung Tật Ách gặp “Liêm Trinh Thất Sát”, có sát tinh hội chiếu, Cung Mệnh gặp Hồng Loan và Thiên Hỷ, theo Vương Đình Chi, có thể phát hen suyễn, hoặc tạm thời không phát tác, đến khi Cung Mệnh của đại hạn hoặc lưu niên gặp Hồng Loan, Thiên Hỷ, lại có thêm lưu sát tinh xung hội thì mới phát bệnh.
Từ ví dụ kể trên có thể biết, dựa vào các sao để luận đoán tật bệnh là rất khó. Trong bài này, Cổ Học trình bày một số kinh nghiệm bí truyền và nghiên cứu của thầy Vương Đình Chi về tính chất các tinh hệ trong vấn đề bệnh tật và tai ách, nhưng bạn đọc vẫn nên vận dụng một cách linh hoạt, không được câu nệ. Có lúc phải mang các sao của Cung Mệnh và Cung Tật Ách cùng với các sao hội hợp ở tam phương tứ chính ra đồng thời tham chiếu, thậm chí còn phải mang “Lưu diệu” của đại hạn và lưu niên ra phối hợp để luận đoán, mới có thể chính xác.
Ví dụ trường hợp xem bệnh ung thư mũi họng, tinh hệ chủ yếu vẫn là “Liêm Trinh, Thất Sát”, hành vận đến cung hạn Thiên Đồng và Cự Môn đối nhau, nếu đại hạn có các sao sát tinh, kị cùng chiếu, mà còn gặp Long Trì đồng độ hoặc xung chiếu Cung Mệnh, còn “Liêm Trinh Thất Sát” lại hội hợp với Hỏa Tinh, Linh Tinh hoặc Thiên Hình, thì trong đại hạn này sẽ phát bệnh.
Lấy trường hợp trên làm ví dụ, bạn đọc có thể thấy được phần nào phép tắc luận đoán tật bệnh.
Dùng Đẩu Số luận đoán tật bệnh, hoàn toàn lấy nguyên lý ngũ hành âm dương của Đông y làm căn cứ, cho nên rất khó luận đoán kết hợp với tên gọi các bệnh theo y học hiện đại. Dưới đây xin trình bày một số nghiên cứu đối chiếu của Vương Đình Chi. Liên quan đến tri thức về nguyên lý ngũ hành sinh khắc và ngũ tạng lục phủ, xin giới thiệu như sau
Căn cứ ngũ hành sở thuộc này, đương nhiên có thể biết bệnh ở đâu. Như gặp Vũ Khúc ở Cung Tật Ách, có sát tinh. Vì Vũ Khúc thuộc âm kim. Chủ về âm kim bị tổn thương, cho nên bệnh ở phế hoặc đại trường. Nhưng vì cớ kim khắc mộc, nếu Vũ Khúc hội hợp với các sao quá mạnh, như Hóa Lộc, Hóa Quyền, Hóa Khoa và các sao cát, thì kim thịnh sẽ làm tổn thương mộc, có khả năng gan, mật, mắt sẽ mắc bệnh. Do đó cũng có thể bị mắt vàng, viêm gan, v.v… Nếu Cung Mệnh gặp các sao Sát, Hình, Kỵthì có thể căn cứ vào đây mà suy ra để luận đoán.
Căn cứ nguyên lý ngũ hành tương khắc, có thể biết một số quy luật cơ bản để xem về tật bệnh
Ngoài ra còn có thuyết “Mẹ nuông chiều quá thì con hư” (mẫu từ diệt tử). Như hỏa quá thịnh, hỏa tuy sinh thổ, nhưng sinh thái quá thì trái lại sẽ làm thổ bệnh. Vì vậy, căn cứ vào thuyết này lại có thể định ra một số nguyên tắc như sau.
Do đó có thể thấy, dựa vào các sao để luận đoán tật bệnh là rất khó khăn, đòi hỏi phải có một số kinh nghiệm. Nhưng có một nguyên tắc chung là, gặp các sao ở Cung Tật Ách trước tiên phải xét về âm dương ngũ hành của nó, như kim yếu, thì trước tiên phải nghi là kim bị bệnh. Nếu kim mạnh thì phải nghi hành nó khắc là mộc bị bệnh. Nếu sao kim quá mạnh thì phải nghi thủy bị bệnh.
Dưới đây xin liệt kê một số chứng bệnh chủ yếu của các sao theo nguyên lý âm dương ngũ hành để bạn đọc tham khảo.
Theo Cổ Học, dùng Tử Vi để luận đoán bệnh tật tai ách, không thể chỉ dùng Cung Tật Ách của nguyên cục. Mà phải tiến hành xem xét Cung Tật Ách của từng đại hạn mới có thể suy ra để luận đoán các bệnh tật chủ yếu trong cuộc đời của đương số. Có lúc còn phải xem xét Cung Tật Ách của lưu niên, mới có thể đoán được sự phát triển của bệnh tình. Đây là kĩ thuật quan trọng dùng để luận đoán tật bệnh, bạn đọc cần chú ý
Tử Vi thủ Cung Tật Ách, thông thường đều chủ về bệnh tì vị, thường bị tình trạng tiêu chảy, ói mửa, đau bụng, khí trướng. Bệnh tì vị có lúc là biểu hiện của tình trạng tì thổ không vận hóa dẫn đến hấp thu không tốt, hoặc vị khí nạp không tốt gây nên vị hàn.
Tử Vi gặp nhiều sao thuộc thổ như Thiên Phủ, Tả Phù, Lộc Tồn, Hóa Lộc, Tam Thai, Bát Tọa, Ân Quang, Thiên Quý, Thiên Quan, Thiên Phúc, Đài Phụ, Phong Cáo. Thì chủ về bệnh thận, hoặc hệ cơ quan sinh dục, cũng chủ về bệnh lao do sắc dục quá độ.
Tử Vi có Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng độ hoặc hội chiếu. Chủ về bệnh thấp hỏa, bệnh sởi (thấp chẩn), bệnh ngoài da, vị nhiệt, rối loạn tiêu hóa.
Tử Vi có Địa Không, Địa Kiếp đồng độ hoặc hội chiếu. Chủ về mắt hoa, mắt mờ, mắt bị cườm nước (glaucoma), đau dạ dày, vị hàn, đau thần kinh dạ dày.
Phàm Tử Vi nhập Cung Tật Ách, gặp sát tinh hội chiếu, lại gặp thêm Thiên Hình. Chủ về vì bệnh mà phải phẫu thuật.
Tử Vi gặp các sao đào hoa, còn gặp Liêm Trinh Hóa Kỵ. Chủ về bệnh về tình dục. Nhất là Tử Vi và Phá Quân cùng ở hai cung Sửu hoặc Mùi, gặp Liêm Trinh và Tham Lang, khả năng mắc bệnh về tình dục càng lớn. Người có kết cấu tinh hệ này ở Cung Tật Ách nên hạn chế sắc dục.
Thiên Cơ thủ Cung Tật Ách, thông thường chủ về bệnh gan, bệnh túi mật. Hoặc lúc nhỏ bị nhiều nạn tai tật bệnh, dễ mắc bệnh kinh phong (“phong” thuộc mộc, nên Sao Thiên Cơ còn chủ về kinh phong).
Gan mật mắc bệnh, biểu hiện là can khí vượng làm đau dạ dày. Can vượng tì hư làm cho cơ năng hấp thu dinh dưỡng hoạt động kém. Hoặc chủ về can dương thượng kháng, xuất hiện chứng đầu choáng mắt hoa. Nữ mệnh thì chủ về khinh nguyệt khô ít, đây là vì âm phận hao tổn.
Nữ mệnh có Thiên Cơ thủ Cung Tật Ách, lại có Thái Âm, Hồng Loan, Thiên Hỷ, Hàm Trì, Thiên Riêu đồng độ. Chủ về kinh nguyệt không điều hòa, đau bụng kinh, hoặc bệnh kín ở tử cung như tử cung bị lệch.
Thiên Cơ có Kình Dương, Thiên Hình, Đại Hao đồng độ. Chủ về cần phải phẫu thuật.
Gặp Thiên Hình. Thì chủ về viêm ruột thừa. Nếu gặp Hỏa Tinh, Linh Tinh, Hóa Kỵ, Thiên Hình cùng chiếu, lại có Âm Sát tinh, Kiếp Sát tinh hội hợp hoặc đồng độ, có khả năng ung thu vú, ung thu dạ dày.
Thiên Cơ có sát tinh hội hợp, có Phi Liêm đồng độ. Chủ về gan nhiễm ấu trùng, giun chui ống mật.
Thiên Cơ hội hợp với các sao thuộc hỏa như Thiên Khôi, Thiên Việt, Địa Không, Địa Kiếp, Cô Thần, Quả Tú. Chủ về viêm mắt.
Thái Dương thủ Cung Tật Ách, thông thường đều chủ về bệnh tim mạch, huyết áp cao, đường huyết cao, hoặc tắc nghẽn mạch máu. Vì vậy cũng bị các triệu chứng đau đầu, choáng, mắt hoa. Thái Dương thủ Cung Tật Ách ở Ngọ, hoặc lạc hãm gặp Kình Dương, Đà La. Chủ về bệnh tật ở mắt, hoặc tròng mắt thường có gân đỏ. Nếu lại gặp Hóa Kỵ, thì mắt bị thương tổn.
Thái Dương thủ mệnh hoặc Cung Tật Ách, thông thường đều chủ về cận thị, loạn thị, lòa mắt, cũng chủ về dễ bị trúng phong. Thái Dương cũng chủ về can dương thượng kháng, đại trường táo kết, đại tiện táo bón, thảy đều do bệnh ở kinh Dương Minh. cũng chủ về đại tiện ra máu, trĩ lậu (lòi dom).
Thái Dương thủ Cung Tật Ách, hội hợp với các sao thuộc mộc, sẽ chủ về bệnh hệ nội tiết.
Thái Dương độc tọa ở Cung Tật Ách, gặp Thiên Hình, cũng chủ về sử dụng ma túy.
Sao Vũ Khúc ở cung tật ách, Vũ Khúc thuộc kim, chủ về bệnh đường hô hấp. Kim có khí “tiêu sát”, cho nên chủ về tổn thương, nhất là tổ hợp “Vũ Khúc Thất Sát”.
Hễ Vũ Khúc thủ cung tật ách, có các sao Kình Dương, Đà La, Thiên Hình, đều có khuynh hướng bị phẫu thuật hoặc tổn thương. Vũ Khúc đồng độ với Hỏa Tinh, Linh Tinh, cũng chủ về bị thương do kim loại gây nên.
Vũ Khúc đồng cung với Hỏa Tinh, Thiên Mã, Thiên Khốc, Thiên Hư, chủ về chảy máu mũi, gặp thêm Địa Không, Địa Kiếp, thì chủ về các bệnh nhu viêm khí quản, bệnh lao, sát tinh nhẹ là chủ về chứng ho.
Vũ Khúc thủ cung tật ách, cũng chủ về lúc bé dễ bị ho gà (chincough), vãn niên thì dễ bị chứng phong đàm.
Nếu Vũ Khúc đồng độ với Kình Dương, Đà La, lại có Hỏa Tinh, thì hỏa làm kim bị tổn thương, chủ về bệnh đường hô hấp. Nếu Vũ Khúc lại Hóa Kỵ, còn hội tạp diệu không cát tường, thì chủ về ung thư phổi, hoặc khí quản bị bệnh nghiêm trọng, có Thiên Mã đồng độ, đề phòng bệnh ung thư di căn.
Các tổ hợp sao có khuynh hướng mắc bệnh ung thư, có khối u, loét, là “Vũ Khúc Thất Sát”, và “Vũ Khúc Phá Quân”. Kỵ nhất là đồng cung với Hỏa Tinh, Thiên Mã, Vũ Khúc Hóa Kỵ hoặc gặp các tạp diệu Thiên Đức, Thiên Thương, Thiên Hình, Thiên Hư, Đại Hao, Âm Sát, Kiếp Sát.
“Vũ Khúc, Thất Sát” còn chủ về chứng sốt bại liệt ở trẻ em, chứng chó dại. “Vũ Khúc Phá Quân” thì chủ về bệnh răng, nhất là bệnh nha chu.
Lưu niên gặp mà gặp cung hạn tật ách do tổ hợp “Vũ Khúc Thất Sát” giữ cung, thì nên đề phòng tai nạn bất trắc gây tổn thương, như cây đè, sét đánh (ở thời hiện đại có thể là điện giật), còn chủ về vì bị trộm cướp mà bị thương.
Tổ hợp “Vũ Khúc Thiên Phủ” gặp sao kị và sát tinh, là chủ về tai nạn sông nước; nhưng cũng chủ về bệnh hen suyễn, kéo đàm, tràn khí phổi (pulmonary emphysema).
Hai tổ hợp sao “Vũ Khúc Thiên Tướng” và “Vũ Khúc Phá Quân”, nếu gặp sát tinh, còn chủ về bị phá tướng, đề phòng tai nạn té ngã bất trắc và bị nhiễm trùng, nhất là ở bộ phận mặt.
Nhưng trường hợp tổ hợp “Vũ Khúc, Thiên Tướng” đối nhau với Phá Quân, hoặc tổ hợp “Vũ Khúc Phá Quân” đối nhau với Thiên Tướng, nếu gặp các sao sát, kị, hình, hao và sao ác trùng trùng. Có lúc có thể phát triển thành bệnh xương tủy, hoặc thậm chí là ung thư máu.
Thiên Đồng nhập Cung Tật Ách, trong các tình hình thông thường đều chủ về ít tai nạn. Về phương diện bệnh tật, thì biểu hiện các bệnh ở thận, bàng quang, niệu đạo, ống dẫn tinh hoặc buồng trứng.
Thiên Đồng gặp sát tinh. Thì chủ về bệnh tử cung, bệnh tuyến tiền liệt, hoặc chủ về bệnh lậu, thoát vị bẹn, sa đì, sưng hòn dái, trĩ.
Thiên Đồng gặp Thiên Hư, Phượng Các, Thiên Nguyệt. Chủ về phong tà hàn nhiệt, hoặc bị đau bụng tiêu chảy.
Liêm Trinh ở Cung Tật Ách, phần nhiều chủ về các bệnh hư hỏa bốc lên hoặc tâm hỏa cấp táo, vì Liêm Trinh là âm hỏa.
Liêm Trinh trong Đẩu Số còn là “huyết tinh”. Vì vậy chủ về đại tiện ra máu, lạc huyết , tâm huyết hao tổn, tâm thận bất giao gây nên thiếu máu và mất ngủ. Nữ mệnh cũng chủ về máu kinh không đủ, kinh nguyệt không điều hòa. Liêm Trinh Hóa Kỵ gặp sao Sát, Hình. Chủ về ung thư máu, hoặc thiếu máu bẩm sinh.
Liêm Trinh là sao đào hoa thứ, vì vậy còn chủ về thủ dâm, ý dâm, di tinh, bệnh lậu, giang mai, và các bệnh về tình dục khác.
Liêm Trinh thủ Cung Tật Ách, cũng chủ về dễ mắc các bệnh cảm cúm. Gặp Thiên Nguyệt, thì cảm mạo triền miên, gây nên dị ứng mũi, dị ứng khí quản.
Nếu Liêm Trinh Hóa Kỵ, gặp sát tinh, Địa Không, Địa Kiếp, thì có tai nạn chảy máu. Gặp thêm Thiên Hình thì càng nghiệm. Nếu không có Thiên Hình, cũng chủ về bệnh tật về máu mủ, nhẹ thì dễ có mụn.
Thiên Phủ thủ Cung Tật Ách, thông thường chủ về bệnh dạ dày, cước khí (tê phù chân), phù thũng, tê liệt do thấp khí, cổ trướng.
Nếu hội chiếu với Hoa Cái, Thiên Tài, là thổ bị mộc làm tổn thương. Chủ về các chứng buồn nôn, rối loạn nhịp tim.
Do chủ về đau dạ dày, nếu gặp các sao thuộc hỏa, sẽ chủ về vị nhiệt, cũng chủ về các chứng hôi miệng, sâu răng, nhọt ở lưỡi. Nếu gặp các sao thuộc thủy. Chủ về vị hàn, đau dạ dày.
Thái Âm thủ Cung Tật Ách, thông thường đều chủ về âm hư, biểu hiện là tiêu chảy, kiết lị, phù chân, âm lũ , hoặc tì vị và tiểu trường thấp nhiệt.
Khi Sao Thái Âm thủ Cung Tật Ách gặp các sao đào hoa, như Hồng Loan, Thiên Hỷ, Hàm Trì, Đại Hao, Âm Sát, Thiên Hư, nam mệnh chủ về thận hư, tinh lãnh. Nữ mệnh chủ về lãnh cảm. Nếu gặp các sao Sát, Hình, kị, thì âm phần rất hao tổn, vì vậy dẫn đến khí huyết bất hòa gây nên các bệnh chứng khó trị như tiểu đường, thủy thũng, cổ trướng và bại liệt.
Sao Tham Lang ở cung tật ách, bởi tham lang thuộc dương mộc, còn thuộc thủy. Cho nên chủ về bệnh gan, còn chủ về bệnh hệ sinh dục.
Hễ Tham Lang đồng độ hoặc đối nhau với Tử Vi, hay đồng độ hoặc đối nhau với Liêm Trinh, đều có khuynh hướng bệnh hệ sinh dục. Nhưng nếu có Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng độ thì đều chủ về bệnh gan, đây là do ảnh hưởng tính chất của sát tinh.
Tham Lang thủ cung tật ách, có Kình Dương, Hỏa Tinh cùng bay đến, hoặc Đà La, Linh Tinh cùng bay đến, đều chủ về bệnh máu huyết.
Tham Lang thủ cung tật ách hội Liêm Trinh Hóa Kị, nữ mệnh chủ về băng huyết, nam mệnh chủ về di tinh, nặng thì dương nuy (tức liệt dương) hoặc xuất tinh sớm. Gặp Thiên Hư, Âm Sát, Thiên Thương thì càng đúng.
Tính chất cơ bản của “Tử Vi, Tham Lang” tuy chủ về bệnh sắc dục, nhưng Tham Lang Hóa Kị mới đúng. Nói “bệnh sắc dục” tức là, nam mệnh chủ về dương nuy, xuất tinh sớm, dương kháng, nữ mệnh chủ về âm lãnh, lạnh tử cung, lệch tử cung. Khác với bệnh đường sinh dục, bệnh đường sinh dục là cơ quan sinh dục bị viêm, có khối u.
Tham Lang có Hỏa Tinh đồng độ, là bệnh trĩ, có thêm Kình Dương, thì chủ về trĩ lậu (lòi dom).
Tham Lang đối nhau với Liêm Trinh, có Hỏa Tinh ở tam phương tương hội, là chứng can dương thượng kháng, thận thủy bất túc.
Tham Lang đối nhau với Vũ Khúc, là kim mộc tương khắc, nếu Hỏa Tinh đồng độ với Tham Lang, bệnh nguyên là kinh Dương Minh hỏa thịnh, gây tổn thương kinh phế. Nếu Hỏa Tinh đồng độ với Vũ Khúc, thì chủ về bệnh ở kinh phế, như viêm phổi, lao phổi.
Tham Lang cũng chủ về bệnh bạch điểm (da có đốm trắng).
Tham Lang đồng cung với Văn Khúc Hóa Kị, chủ về bệnh tật ở mắt.
Tham Lang đồng cung với Hỏa Tinh, hoặc Tham Lang đồng cung với Kình Dương, chủ về viêm gan, đầu mũi phát đỏ.
Nữ mệnh Tham Lang gặp sát tinh, cũng chủ về đau đầu, đầu choáng do can phong.
Tham Lang có Vũ Khúc, Văn Khúc đồng độ, nếu Vũ Khúc Hóa Kị, lại có sát tinh, thì chủ về xảy ra sự cố bất trắc mà bị thương, nếu Văn Khúc Hóa Kị, sẽ chủ về tai nạn sông nựớc.
Tham Lang có Hỏa Tinh, Linh Tinh cùng bay đến, chủ về bệnh túi mật, kinh phong, gặp Thiên Hình, Thiên Nguyệt, thì chủ về bệnh gan.
Cự Môn thủ Cung Tật Ách. Chủ về bệnh tì vị và bệnh về cơ năng tiêu hóa. Nhưng do thổ có thể sinh kim, nếu tì thổ hư nhược, thì kim ít được sinh trợ, vì vậy cũng có thể chủ về bệnh đường hô hấp.
Do đó, khi Sao Cự Môn ở Cung Tật Ách, gặp Lộc Tồn hoặc Hóa Lộc. Thì chủ về bạo ăn bạo uống mà gây ra bệnh dạ dày.
Nếu gặp Kình Dương, Đà La, Hóa Kỵ, Thiên Hình. Thì chủ về có thể mắc bệnh ung thu dạ dày, ung thư thực quản.
Do bệnh dạ dày, hoặc cơ năng tiêu hóa không tốt, nên cũng chủ về gầy ốm, ngầm tổn hại. Nếu Cự Môn gặp Thiên Hư, Đại Hao. Thì chủ về bệnh âm hư, hoặc bệnh phổi. Nếu gặp thêm các sao Sát, Hình, Kỵ thì chủ về ung thư phổi.
Thiên Tướng ở Cung Tật Ách. Chủ về bệnh ở bàng quang, niệu đạo, có lúc cũng chủ về bệnh ở túi mật. Cũng chủ về các bệnh do thận thủy mất điều hòa gây ra, như tiểu đường, sỏi thận, sỏi bàng quang. Cũng chủ về các bệnh ngoài da, như dị ứng da, bệnh sởi (thấp chẩn), bệnh nấm ngoài da.
Nếu gặp Hồng Loan, Thiên Hỷ, Hàm Trì, Thiên Riêu. Thì chủ về nước tiểu đục (gonorrhoea), bệnh lậu, giang mai. Gặp sát tinh, thì chủ về bệnh tình dục khó trị.
Thiên Tướng ở Cung Tật Ách có Kình Dương, Đà La, Thiên Hình hội chiếu. Chủ về phong thấp, đau xương, tim suy nhược, tay chân bại liệt, mất cảm giác.
Thiên Tướng có Hỏa Tinh, Linh Tinh, Thiên Nguyệt hội chiếu. Chủ về cảm mạo, sốt rét, cũng chủ về bệnh nấm ngoài da.
Thiên Tướng ở Cung Tật Ách, đối cung có “Tử Vi Phá Quân” vây chiếu. Nhưng Phá Quân không Hóa Lộc, cũng không được Lộc Tồn đồng độ, là tiên thiên bất túc. Nếu vận trung niên, vãn niên mà gặp tinh hệ này thì chủ về hậu thiên hao tổn.
Thiên Lương thủ Cung Tật Ách, phần nhiều có thể khiến bệnh tật chuyển nguy thành an. Nhưng nếu có sát tinh hội chiếu, thì mắc bệnh nặng rồi mới lành bệnh, nhờ năng lực Thiên Lương tiêu tai giải khó.
Sao Thiên Lương chủ về bệnh dạ dày, ruột, rối loạn tiêu hóa. Thiên Lương ở hai cung Dần hoặc Thân. Chủ về đau bụng kinh.
Thiên Lương có Kình Dương, Đà La, Thiên Hình đồng độ hoặc hội chiếu. Chủ về ngoại thương ở tay chân, hoặc gân cốt bị tổn thương. Cũng chủ về ngực, eo, lưng bị thương, hoặc viêm ruột thừa, hoặc viêm ruột cấp tính.
Thiên Lương có Hỏa Tinh, Linh Tinh đồng độ. Chủ về nhọt, khối u, phù thũng. Cũng chủ về ung thư vú, ung thư dạ dày, nếu gặp thêm Hóa Kỵ, Thiên Hình thì càng nghiệm.
Thiên Lương có Địa Kiếp, Địa Không, Đại Hao đồng độ hoặc hội chiếu. Chủ về phong thấp, bệnh tê nhức tay chân mình mẩy.
Thiên Lương có Thiên Nguyệt, Âm Sát đồng độ, thì dễ mắc bệnh dịch, cảm cúm, các chứng choáng ngất có tính hư nhược.
Thiên Lương và Thái Dương đồng độ, gặp các sao Sát, Hao, cũng chủ về bệnh rối loạn nội tiết.
Thất Sát ở Cung Tật Ách. Chủ về lúc bé nhiều nạn tai tật bệnh, còn dễ giận dữ làm tổn thương can, phế.
Phá Quân thủ Cung Tật Ách. Chủ về lúc bé hay bị bệnh có máu mủ. Gặp Thiên Hư, Đại Hao, Âm Sát. Chủ về sinh thiếu tháng, cần phải chăm sóc đặc biệt.
Phá Quân là âm thủy, cho nên cũng chủ về bệnh về cơ năng ở cơ quan sinh dục, như di tinh, dương suy, phái nữ thì đau bụng kinh, huyết trắng, rong kinh.
Khi Sao Hóa Lộc (năm sinh) nhập vào Cung Tật Ách, các trường hợp cụ thể được phân tích như sau:
Khi Sao Hóa Quyền (năm sinh) nhập vào Cung Tật Ách, các trường hợp cụ thể được phân tích như sau:
Khi Sao Hóa Khoa (năm sinh) nhập vào Cung Tật Ách, các trường hợp cụ thể được phân tích như sau:
Khi Sao Hóa Kỵ (năm sinh) nhập vào Cung Tật Ách, các trường hợp cụ thể được phân tích như sau: